CÁI LƯỠI
02-01-2018 15:22
0 nhận xét
2373 lượt xem
Văn Minh Sức Sống Việt
(Câu
trực tiếp, Gián tiếp
- Câu điều kiện If 1, 2,3
- Would rather
- Wish
- Hope,
- It’s time somebody did st-
- It’s time for sb to do st-
- Trợ động từ
- Polite request and offer)
Buổi học thứ 2, nhà khảo cổ học trẻ, đi cùng một cô gái. Cậu giới thiệu:
- Tuần qua em biểu diễn. Đây là khán giả hâm mộ. Chúng em cùng với nhau, lưỡi, môi hoạt động với tần suất tối đa. Thật fantastic. Rồi cô có biết kết cục thế nào không?
Tôi thực sự bối rối, Chàng trai tiếp tục:
- Bạn ấy sung sướng rất là sung sướng. Bạn ấy thốt lên: “Đạo Phật không phải là một tôn giáo mà là cách ăn, cách nói, ... sao cho con người trí tuệ nhất”.
- Đúng vậy. Cô gái tiếp lời - Hàng tháng em có đến đạo tràng. Cuối buổi tụng kinh sư chùa đều nhắc: các đệ tử, hãy ngồi cho thẳng cái lưng khoanh chân lại, chân mặt để lên chân trái, tay mặt để trên tay trái, đầu hơi cúi xuống, lưỡi cong lên hàm ếch, tai lắng nghe xem hơi thở có đều hay không.
Sẵn đà đó tôi phát bài Luyện Cái Lưỡi.
1. Lưu ý đến tư thế của môi, lưỡi khi phát âm các từ sau
|
C Quá khứ
, Past |
B Hiện tại,
Present |
A Tương
lai, Future | |||
|
(Hôm)
qua |
Yesterday |
Bây giờ |
Now |
Ngày mai |
Tomorrow |
|
(Tháng) qua |
Last (month) |
nay |
Nowdays Today |
(Tuần) tới |
Next (week) |
|
Trước rồi |
ago |
này |
This (month) |
Sẽ |
Shall,
will |
Drill 2 : Dùng tư thế uốn lưỡi vào trong rồi bật ra để cấu âm các từ thể hiện hành động đã xảy ra, đã khép lại trong quá khứ. Dùng tư thế môi nhô ra phía trước, lưỡi cong lên hàm ếch để thông báo những hành động trong tương lai.
|
Past ed |
Infinitive |
Future Will, shall |
|
|
Continue (tiếp tục) Return (vòng lại) Soften (làm mềm) Smile (mỉm cười) Flee (sổ chạy) Sit (ngồi) Make (làm ra) Speak (phát ngôn) Must (buộc phải) May ( có thể sẽ) Can (có thể) |
|
Lưu
ý: Trong trường hợp thể hiện hành động đã khép lại, lưỡi không thể uốn vào
trong được. Hoặc được nhưng khi đá lưỡi, môi phải nhô ra, được phép biến âm sao
cho kết thúc âm vị trí răng phải ở hàm dưới.
Hai bạn phát âm từng từ. Thi thoảng họ mở bảng bất quy tắc. Họ nói với tôi là những gì Thượng đế sinh ra không có gì là bất quy tắc mà chỉ có chúng ta sinh ra bất quy tắc. Tôi nhát lắm. Không dám đồng tình. Cũng không dám phản đối vì sự thật sờ sờ ra cả. Tôi nghiêm nghị, giơ tay. Họ tưởng tôi tát họ. Nhưng không tôi chỉ dẫn các đệ tử, ngồi, thôi thì ngồi đâu cũng được. Điểm nối giữa kẽ tay áp út và giữa với huyệt nội quan ở cườm tay là ra một đường thẳng phân đôi bàn tay. Hãy ngồi cho thẳng cái lưng khoanh chân lại, chân mặt để lên chân trái. Ngửa tay mặt, đầu ngón giữa đặt vào kẽ giữa ngón cái và trỏ của tay trái, sao cho ngón trỏ của tay trái với ngón giữa của tay mặt tạo thành góc 30 độ. Rồi từ từ xoay ngón giữa vào phía trong cho tới khi nằm trên đường phân đôi của bàn tay trái, hai ngón cái chạm vào nhau. Nào hãy nhắm mắt, đầu hơi cúi xuống, lưỡi cong lên hàm ếch, tai lắng nghe xem hơi thở có đều hay không trong vòng 30 giây.
Khi họ mở mắt, trước mặt mỗi người là một tờ giấy trên đó in sẵn bài tập thưc hành.
Hãy phát âm từng đại từ nhân xưng ở cột A với tất cả các từ ở cột B, hãy viết những cặp âm phù hợp ở cột C
|
A |
B |
C |
|
We
(chúng tôi) You
( các anh, các chị) He
(anh, ổng ấy) She (chị,
cô, bà ấy) It (vật,
thứ, cái ấy) They
(họ) |
Shall Will Do Does Am Is Are |
|
Chàng trai đứng thẳng người, hiên ngang vỗ ngực mình.
- I’m
Hai
âm thanh hòa làm một.
Rồi
họ
- I
does
- Trời
ơi Bạn là Trai rồi.
- Trời
ơi, tôi mất giới tính từ khi nào
- I
does
- Bạn
là Thờn Bơn ngoài biển rồi
Chàng trai hốt hoảng, Đại
dương nhấn chìm lục địa, Băng Bắc cực tan. Mẹ tôi đâu rồi. Thờn bơn méo miệng,
trai lệch mồm là Chúng ta: We does.
Điều quan trọng là các trò
đã nhận ra ngôn ngữ không phải là sự áp đặt, mặc định theo ý chí của con người mà
sinh ngữ góp phần quan trọng
vào sự phát triển êm dịu và hoàn thiện
về tâm sinh lý.
- He am I. Cô gái chỉ vào người đàn ông đi ngang qua đường rồi vỗ vào ngực. It can’t be that. I’m single. He looks married (Không thể thế được. Mình chưa có chồng. Còn nhìn anh ta đã có gia đình). Ngữ âm sai thật tai hại, râu ông nọ cắm cằm bà kia.
- Đừng tuyệt vọng,em ơi đừng tuyệt
vọng
Don’t be frustrated, don’t be frustrated
I am you and you are me, too
- Can’t be that, can’t be like
that.
I’ll not be you, and you’ll not be me
Họ thắc mắc:
- I’ll
hay
We’ll phát âm rất thuận cho cái lưỡi. Còn I will, hay we will mép ngoác cá ngão, môi chu như
chim mà người Mỹ vẫn dùng được nhỉ.
Tôi biết trả
lời sao khi mà chính phủ Hoa Kỳ khuyến khích mọi người sáng tạo, sáng tạo nữa, sáng tạo mãi. Mỗi
ngày một sáng tạo.
Chàng trai
hân hoan:
- Tiếng
Anh cho em biết một điều, người bản ngữ hay xúi bẩy, giúi giụi, giật giây người khác và trơ tráo vơ vào mình. You will đảo thành will you.
Will you go to give him some money. Anh ra cho họ ít tiền đi. I shall, we shall đảo lại thành
Shall I sit inside ? Tôi ngồi bên trong
nhé
Nhưng kiểu
trơ tráo vơ váo, xúi bẩy thật lịch sự nào ai nỡ từ chối cơ chứ: Would, Could (được)
In a shop:
Shop assisant asked a customer : What would you like, sir? Quý ông muốn mua được thứ gì? Giống như cách hỏi thân mật cửa các bà bán hàng ngoài chợ: What would you buy today. Hôm nay chị mua được gì cho em nào
In a caf:
Would you like some coffee? Cà phê là được với anh phải không
Hay:
Could you show me the way to the nearest bank? Anh chỉ được cho tôi đường tới nhà băng gần nhất đúng không ?
Đến
đây thì tôi phân vân không biết là các bạn có nhận ra điều cực kỳ đơn giản đó
là trong một phân đoạn của chuỗi lời nói phát âm các động từ vị ngữ và những từ
chỉ thời gian, lưỡi luôn ở tư thế đồng dạng. Tôi ra tặng cho họ mỗi người một tờ
giấy có nội dung như sau.
Hãy chọn đáp
án đúng
1. The taxi (aưives/ arrived)
five minutes ago.
2. The letters (were/e) posted
yeterday.
3. She (used/uses) to be a
dancer, but now he works in the bank.
4.
She
(won’t/wouldn’t) have all these problems if she worked more efficiently.
5. If it (rains/rained) we’ll
go by bus
6. Our car broken down so we
(had to/must) take a taxi
7. I think it (can/ may) rain
tomorrow.
8. I (hope/wish) I’ll see you again tomorrow.
9. I (wish /hope) my father
were here.
10. I (hope/wish) the weather
improves soon
11. It’s time for me (went/to go)
12. It’s high time I (go/went)
13. I would rather you (didn’t
eat/don’t eat) all the bread
14. I wish you (came/had come)
yesterday.
15. You look tired. You (might/should) to bed.
16. Would you mind if I (smoked/smoke)
Chuyển câu trực tiếp sane gián tiếp
“How shall I flee from that horrible cow
I will sit on this stile
And continue to smile
Which may soften the heart of that cow”
--> He says...............................................................................................
--> He said...............................................................................................
Hai trò đáp lại tôi bằng một tờ giấy có nội dung thế này

Ở hiện
tại hành động khép lại ký âm ở dạng như quá khứ, tức lưỡi uốn vào rồi đá ra: ed
Ở tương lai; would, might, could + động từ nguyên mẫu
Ở quá khứ 2 lần uốn lưỡi - hành động không xảy ra được: ed/phân từ 2
- quá
khứ: had
I wish I hadn’t misspoken. Ước gì tôi đã không lỡ lời
I wish I could fly. Ước gì tôi bay được
It’s high time I went. Bây giờ đã quá giờ tôi đi rồi.
• Câu trực tiếp gián tiếp.
- Nếu dẫn lời bằng say thì động từ, từ chỉ thời gian trong chuỗi sau say không thay đổi
- Nếu dẫn lời bằng said thì tất cả các động từ, từ chỉ thời gian có tư thế phát âm giống said.
Tôi bỗng nhớ đến cô giáo tôi ngày xưa thường nhắc nhở: “đáng thương cho những học trò không hơn được thầy của mình”. Các bạn ấy thật đáng khen. Tôi chép tặng cho các bạn bài thơ “ Mèo và Gấu” làm bài tập về nhà.
The Cat and the Bear
“Who are you?” asked the cat of the bear.
“I am a child of the wood
I’m strong with rain-shedding hair,
I hunt without fear for my food,
The others behold me and quail
Said the cat “you are lacking a tail”
“what can you do?” asked the cat
“I can climd for the honey I crave
In the fall when I’m merry and fat
I seek out a suitable cave
And sleep till I feel the spring light”
Said the cat, “Can you see in night”
Said the cat, “I sit by man’s fire
But I’m much wilder than you
I do the thing I desire
And do nothing I don’t want to do
I am small, but then, what is that?
“My spirit is great”, said the cat
-Alizabeth Coastworth-
THẢO LUẬN - NHẬN XÉT
Chưa có nhận xét nào.